Tiêu thụ năng lượng của Việt Nam trong giai đoạn thực hiện chương trình
Theo tư liệu của CTTK&HQ, giai đoạn 2001-2010, nhu cầu năng lượng tăng khoảng 10%/năm; nhu cầu điện tăng khoảng 13%/năm giai đoạn 2001-2010 và 11% giai đoạn 2011-15. Một số chỉ tiêu cụ thể được trình bày trong bảng 1 [3].
Bảng 1. Một số chỉ tiêu năng lượng của Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu | Đơn vị | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tổng CCNLSC | KTOE | 57,07 | 57,85 | 59,20 | 64,80 | 70,69 |
Tổng TTNLCC | KTOE | 48,48 | 49,13 | 50,60 | 52,25 | 54,08 |
TNL CC | KgOE/ng | 551,8 | 553,2 | 563,8 | 575,9 | 589,7 |
Cường độ NL | KgOE/KUSD | 423,6 | 406,2 | 411,1 | 423,6 | 410,8
|
TT điện đầu người | kWh/ng | 1.077 | 1.187 | 1.294 | 1.416 | 1.564 |
So sánh với các nước trên thế giới và ngay cả các nước trong khu vực các chỉ tiêu hiệu quả năng lượng của Việt Nam còn thấp hơn nhiều. Các chỉ tiêu này ở một số nước vào năm 2010 [4] như sau:
Quốc gia | Thái lan | Nhật Bản | Singapor | Hàn Quốc | CHLB Đức | Trung Quốc | LB Nga |
Cường độ năng lượng (CĐNL) -kWh/USD | 0,56 | 0,22 | 0,25 | 0,40 | 0,25 | 1,05 | 1,0 |
CĐNL-kgOE/KUSD | 199 | 154 | 139 | 159 | 164 | 231 | 205 |
Ở Việt Nam hiện nay cường độ điện khoảng 1,15 - 1,2kWh/USD, lại còn được dự báo tăng lên vào 2020-2025. Cường độ năng lượng nói chung năm 2016 khoảng 350 kgOE/KUSD. Nghĩa là mức tiêu thụ năng lượng của Việt Nam cao hơn các nước 2 - 3 lần!
Một số kết quả chủ yếu của Chương trình tiết kiệm và hiệu quả
1/ Kết quả tiết kiệm định lượng, tuy chưa thấy CTTK&HQ công bố tư liệu, số liệu minh chứng cụ thể, nhưng kết quả đạt được trình bày tại bảng 2 dưới đây cho thấy chương trình đã cơ bản đạt mục tiêu đề ra.
Bảng 2. Kết quả tiết kiệm năng lượng từ thực hiện CTTK&HQ [3]
Giai đoạn | 2006-2010 | 2011-2015 |
Mục tiêu TKNL đề ra (%) | 3-5 | 5-8 |
Kết quả đạt được (%) | 3,4 | 5,65 |
Tổng NLTK (triệu TOE) | 4,5 | 11,261 |
2/ Xây dựng và hoàn thiện một số văn bản pháp luật, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động HQ&TK năng lượng nói chung và hoạt động của Chương trình nói riêng, có thể kể tới là:
Thứ nhất: Luật 50/2010/QH 12 về Sử dụng năng lượng TK&HQ, ban hành ngày 28-6-2010.
Thứ hai: Nghị định 21/2011/NĐ-CP, Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật, ban hành ngày 29-3-2011;
Thứ ba: Nghị định 134/2013/NĐ-CP, ngày 17/10/2013 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng TK&HQ.
Thứ tư: Thông tư 09/12/BCT về lập kế hoạch, báo cáo thực hiện sử dụng năng lượng TK&HQ, kiểm toán năng lượng, ban hành năm 2012.
Thứ năm: Ban hành một số Quyết định, Thông tư và Quy định về hoạt động TK&HQNL trong các ngành Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông, Nông nhiệp,...
Thứ sáu: Ban hành các Thông tư về định mức tiêu hao năng lượng cho một số ngành: Hóa chất, Sắt thép, Xi măng, Giấy và bột giấy, Nhựa, Đồ uống,...
3/ Các kết quả tuyên truyền và đào tạo:
Thứ nhất: Nhiều năm qua, công tác truyền thông, tuyên truyền, đã được chú ý triển khai từ trung ương tới địa phương, qua một số đợt khảo sát cho thấy trên 80% người dân đã hiểu lợi ích, một số biện pháp tiết kiệm năng lượng.
Thứ hai: Đã đào tạo trên 250 kiểm toán viên năng lượng và trên 2500 cán bộ quản lý năng lượng được Bộ Công Thương cấp chứng chỉ.
Thứ ba: Hàng năm tổ chức các cuộc thi về sử dụng năng lượng TK&HQ; hoạt động Giờ trái đất; trang Website của chương trình hoạt động hiệu quả liên tục nhiều năm qua.
4/ Kết quả hoạt động TKNL ở một số lĩnh vực trọng điểm:
Thứ nhất: Trong lĩnh vực công nghiệp: thường xuyên rà soát các hộ tiêu thụ trọng điểm, để thúc đẩy thực hiện và kiểm soát tiêu thụ năng lượng, hỗ trợ thực hiện kiểm toán năng lượng, triển khai mô hình Công ty dịch vụ năng lượng (ESCO),...
Thứ hai: Trong lĩnh vực xây dựng các tòa nhà và công trình cộng cộng: thúc đẩy thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, QCVN09/2013/BXD, về các công trình sử dụng năng lượng hiệu quả; thành lập cơ sở dữ liệu về tòa nhà; giảm trên 90% đèn sợi đốt; xây dựng mô hình chiếu sáng công cọng hiệu quả; tổ chức các cuộc thi tòa nhà hiệu quả năng lượng quốc gia và tham gia hội thi quốc tế.
Thứ ba: Trong ngành giao thông vận tải: xây dưng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức tiêu thụ nhiên liệu đối với một số phương tiên giao thông đường bộ; chương trình dán nhãn năng lượng đối với ô tô dưới 7chỗ ngồi; áp dụng các giải pháp kỹ thuật, quản lý để giảm chi phí nhiên liệu cho phương tiện vận tải hành khác thành phố, cho vận tải biển và hàng không.
Thứ tư: Thực hiện Chương trình dán nhãn năng lượng, là một hoạt động được quan tâm ở nhiều ngành, đã có hơn 10.000 sản phẩm thuộc 15 nhóm sản phẩm mục tiêu được dán nhãn năng lượng; kiểm soát hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị sản xuất trong nước và nhập khẩu.
Những tồn tại và bình luận hướng tới xây dung Chương trinh mới
Một số đánh giá và bình luận với tư cách chuyên gia:
1/ Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là khâu cực kỳ quan trọng, nó được đánh giá là tạo ra nguồn năng lượng sạch giá rẻ, là quốc sách thâm canh trong năng lượng. Chúng ta đã xây dựng luật, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thực hiện các chương trình, dự án TK&HQNL. Tuy Chương trình hoạt động khá sôi nổi nhưng tính lan tỏa và hiệu quả còn thấp, nhận thức của cộng đồng, doanh nghiệp, kể cả nhà quản lý còn hạn chế; việc thực thi luật, Nghị định, Thông tư, Tiêu chuẩn HQ&TKNL chưa cao.
2/ Thiếu cơ chế quản lý và hỗ trợ, nên công tác quản lý các cơ sở sử dụng năng lượng còn khá lỏng lẻo, việc giúp các doanh nghiệp đầu tư thay đổi công nghệ còn rất hạn chế.
3/ Kết quả đạt được của Chương trình là rất đáng ghi nhận, nhưng cần có những tổng kết, đánh giá cụ thể, tin cậy hơn, đặc biệt các chỉ tiêu định lượng như tổng năng lượng tiết kiệm được; nên biên tập cơ sở dữ liệu để sử dụng cho hoạt động TK&HQ, lập kế hoạch, quy hoạch năng lượng; thiếu quan tâm xây dựng các chỉ tiêu pháp lý cho hoạt động TK&HQNL.
4/ Tổng kinh phí theo Quyết định phê duyệt của Chính phủ cho hai giai đoạn là 23.530 tỷ đồng (giai đoạn 2006-2010: 22.600 tỷ đồng; giai đoạn 2012-2015: 930 tỷ đồng) [2]. Tuy kinh phí cho Chương trình mục tiêu quốc gia là khá khiêm tốn (nhưng không nhỏ) và trong quá trình thực hiện thường chậm được giải ngân, nhưng kết thúc Chương trình chưa thấy đánh giá hiệu quả?
5/ Việt Nam có tiềm năng tiết kiệm năng lượng lớn, nội dung sử dụng HQ&TKNL có tính hệ thống cao, để giảm tiêu thụ năng lượng nhiều hơn, ngoài việc tiết kiệm năng lượng đối với từng hộ tiêu thụ, thì nền kinh tế cần phát triển các ngành tiêu thụ năng lượng thấp mà đem lại giá trị gia tăng cao, giảm dần các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng (nếu không phải là bắt buộc) mà giá trị gia tăng thấp.
Hiện nay công nghiệp Việt Nam tiêu thụ 52,5% điện năng, 38,6% tổng năng lượng thượng mại (NLTM) mà chỉ làm ra 32,5%GDP, trong đó sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, thép... được đánh giá là tiêu tốn nhiều năng lượng. Trong khi đó nông - lâm - ngư nghiệp vốn là những ngành tiêu thụ ít năng lượng, vừa qua chỉ tiêu thụ 1,4% tổng điện năng, 1,28 % tổng NLTM mà đem lại 22%GDP. Thực tế hiện nay nông nghiệp vẫn bị đánh giá, canh tác còn thủ công, chế biến, bảo quản kém làm mất đi giá trị sản phẩm, phải nhập nhiều nhu yếu phẩm cho sản xuất, chăn nuôi,… Phải chăng chúng ta chưa làm tốt việc cung cấp năng lượng và nội dung điện khí hóa trong nông nghiệp.
Bên cạnh đó các ngành công nghiệp nhẹ, dịch vụ, thường được xem là "đầu tư ngắn ngày mau ăn", đặc biệt các ngành công nghệ cao, thiếu định hướng chiến lược; nghĩa là chúng ta cần cơ cấu lại nền kinh tế, thay đổi mô hình tăng trưởng. Như vậy vấn đề sử dụng hợp lý hiệu quả có ý nghĩa lớn, bao quát, hệ thống hơn; cơ cấu các ngành của nền KTQD hợp lý cùng với nâng cao công nghệ và quản lý cho phép giảm tiêu thụ năng lượng nhiều hơn, có như vậy mới giảm được cường độ năng lượng quốc gia và tránh tụt hậu.
6/ Hiện nay Bộ Công Thương đang xây dựng Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng TK&HQ giai đoạn 2019-2030, đề nghị lấy tên chương trình là: Chương trình quốc gia về sử dụng Năng lượng Hiệu quả và Tiết kiệm giai đoạn 2019-2030, như vậy chính xác và phù hợp với quốc tế hơn; theo đó bố trí hợp lý nội dung, phân đoạn thời gian thực hiện, khắc phục những tồn tại của giai đoạn trước.
Tài liệu tham khảo chính
1. Luật 50/2010/QH 2012.
2. QĐ phê duyệt CTMTQG về sử dụng năng lượng TK&HQ, 7/2006 và QĐ 10/2012.
3. Trịnh Quốc Vũ, BC Hội thảo CTQG về SDNLTK&HQ giai đoạn 2019-30, Hà Nội 6-2018.
4. Bùi Huy Phùng, Thách thức và kiến nghị phát triển năng lượng bền vững Việt Nam, Tạp chí Năng lượng Việt Nam, 9-2016
5. Bùi Huy Phùng, Hiệu quả năng lượng và năng suất lao động Việt Nam, Tạp chí Năng lượng Việt Nam 5-2018